Theo Quy hoạch kho số viễn thông mới được Bộ TT&TT ban hành, mã vùng điện thoại cố định của 59/63 tỉnh, thành phố trong nước Việt Nam sẽ chính thức thay đổi. Quy hoạch này có hiệu lực từ ngày 1/3/2015. Lý do dẫn đến việc thay đổi này có thể là việc xuất hiện thêm những đầu số mới do thay đổi các đầu số cố định. Việc đổi mã vùng điện thoại được cho là sẽ có ảnh hưởng không nhỏ bởi các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức vẫn sử dụng điện thoại cố định làm số liên lạc chính.

Kể từ 1/3 tới thì chúng ta sẽ phải thay đổi cách bấm số điện thoại khi gọi liên tỉnh hoặc gọi từ di động đến các số máy bàn. Theo thông tư mới của bộ Thông Tin & Truyền Thông thì mã vùng của 59 tỉnh thành trên cả nước sẽ được thay đổi. Có một số tỉnh thành thay mới hoàn toàn nhưng rất nhiều tỉnh chỉ cần thêm số 2 ở đầu. Theo đó, Hà Nội sẽ đổi từ 4 thành 24, HCM từ 8 thành 28, Đà Nẵng 511 thành 236… Các bạn nào đang ở Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hòa Bình và Hà Giang thì không cần phải đổi. Cụ thể mã vùng mới của một số địa phương như sau:
Mã vùng điện thoại cố định các tỉnh thành trong nước Bảng hình ảnh cho bạn nào muốn lưu lại tham khảo về sau:



Bảng HTML Mã vùng điện thoại bàn các tỉnh thành trong nước Việt Nam để tìm kiếm bằng Ctrl + F hoặc CMD + F
Tỉnh/Thành | Số cũ | Số mới | Tỉnh/Thành | Số cũ | Số mới |
---|---|---|---|---|---|
An Giang | 76 | 296 | Kiên Giang | 77 | 297 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 64 | 254 | Kon Tum | 60 | 260 |
Bắc Giang | 240 | 204 | Lai Châu | 231 | 213 |
Bắc Kạn | 281 | 209 | Lâm Đồng | 63 | 263 |
Bạc Liêu | 781 | 291 | Lạng Sơn | 25 | 205 |
Bắc Ninh | 241 | 222 | Lào Cai | 20 | 214 |
Bến Tre | 75 | 275 | Long An | 72 | 272 |
Bình Định | 56 | 256 | Nam Định | 350 | 228 |
Bình Dương | 650 | 274 | Nghệ An | 38 | 238 |
Bình Phước | 651 | 271 | Ninh Bình | 30 | 229 |
Bình Thuận | 62 | 252 | Ninh Thuận | 68 | 259 |
Cà Mau | 780 | 290 | Phú Thọ | 210 | 210 |
Cần Thơ | 710 | 292 | Phú Yên | 57 | 257 |
Cao Bằng | 26 | 206 | Quảng Bình | 52 | 232 |
Đà Nẵng | 511 | 236 | Quảng Nam | 510 | 235 |
Đắk Lắk | 500 | 262 | Quảng Ngãi | 55 | 255 |
Đắk Nông | 501 | 261 | Quảng Ninh | 33 | 203 |
Điện Biên | 230 | 215 | Quảng Trị | 53 | 233 |
Đồng Nai | 61 | 251 | Sóc Trăng | 79 | 299 |
Đồng Tháp | 67 | 277 | Sơn La | 22 | 212 |
Gia Lai | 59 | 269 | Tây Ninh | 66 | 276 |
Hà Giang | 219 | 219 | Thái Bình | 36 | 227 |
Hà Nam | 351 | 226 | Thái Nguyên | 280 | 208 |
Hà Nội | 4 | 24 | Thanh Hoá | 37 | 237 |
Hà Tĩnh | 39 | 239 | Thừa Thiên - Huế | 54 | 234 |
Hải Dương | 320 | 220 | Tiền Giang | 73 | 273 |
Hải Phỏng | 31 | 225 | Trà Vinh | 74 | 294 |
Hậu Giang | 711 | 293 | Tuyên Quang | 27 | 207 |
Ha Bnh | 218 | 218 | Vĩnh Long | 70 | 270 |
Hồ Chí Minh | 8 | 28 | Vĩnh Phúc | 211 | 211 |
Hưng Yên | 321 | 221 | Yên Bái | 29 | 216 |
Khánh Hòa | 58 | 258 |
Một số tỉnh, thành vẫn được giữ nguyên mã vùng gồm Phú Thọ (210), Vĩnh Phúc (211), Hòa Bình (218), Hà Giang (219). Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/3.
Số dịch vụ khẩn cấp là số dịch vụ toàn quốc có 3 chữ số, cụ thể: 112 là số dịch vụ gọi tìm kiếm, cứu nạn; 113 là số dịch vụ gọi Công an; 114 là số dịch vụ gọi Cứu hỏa; 115 là số dịch vụ gọi Cấp cứu y tế.
Bên cạnh đó, số dịch vụ hỗ trợ khách hàng bắt buộc cũng được quy định 3 chữ số, gồm: 101 là số dịch vụ đăng ký đàm thoại trong nước qua điện thoại viên; 110 là số dịch vụ đăng ký đàm thoại quốc tế qua điện thoại viên; 116 là số dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại mạng viễn thông cố định mặt đất; 119 là số dịch vụ báo hỏng số máy điện thoại cố định. Số dịch vụ hỗ trợ khách hàng bắt buộc là số dùng chung.
Nguồn: Tổng hợp nhiều nguồn từ Internet!